Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2021

THUỐC CHỮA BỆNH GOUT (GÚT) CẢU VÌ ĐỒNG BÀO ĐƠN GIẢN NHƯNG RẤT HAY

Hình ảnh
  1. Hạ khô thảo Tác dụng của hạ khô thảo theo Đông Y: Minh mục, tiêu ứ, tán uất kết, thanh can hỏa, giải trừ nhiệt độc ở âm hộ và tử cung, chữa loa lịch, tiêu sưng. Chủ trị: Đau con ngươi, mắt đỏ sưng đau, cao huyết áp, chảy nước mắt do viêm tuyến lệ, nhọt vú sưng, viêm tuyến vú, tràng nhạc, đau đầu, chóng mặt, bướu cổ… - Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Tác dụng hạ áp: Sử dụng Ethanol, dịch ngâm và thuốc sắc của dược liệu cho động vật thực nghiệm đều nhận thấy tác dụng hạ huyết áp rõ rệt. Tác dụng chống viêm: Tiêm thuốc vào bụng của chuột con nhận thấy có tác dụng chống viêm. Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc từ hạ khô thảo có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, khuẩn cầu chùm, trực khuẩn biến dạng, trực khuẩn đại tràng, vi khuẩn phẩy hắc loạn, trực khuẩn lỵ và trực khuẩn thương hàn. Tác dụng chống ung thư: Thực nghiệm nước đầu cho thấy nước sắc của dược liệu có tác dụng ức chế quá trình tăng trưởng của tế bào ung thư di căn. 2. Thổ phục linh - Có nhiều tên gọi như: cây khúc khắc, cậm...

Hệ thống kinh lạc trong cơ thể người. Bài: Đường thủ túc âm tỳ kinh. Vì ...

Hình ảnh

VIDEO 7: VÀI NÉT VỀ Y LÍ, BÀI NGŨ HÀNH VỚI CÁC CƠ QUAN TRONG CƠ THỂ. VÌ ...

Hình ảnh

VIDEO 06: CÁCH TẢ VÀ BỔ TRONG BẤM HUYỆT | VÌ ĐỒNG BÀO

Hình ảnh
Hình ảnh
  I. Nghệ 1. Tên gọi Nghệ hay Nghệ vàng – Curcuma longa L., thuộc họ Gừng – Zingiberaceae. 2. Mô tả Cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 1m. Thân rễ phát triển thành củ hình khối, trên đó sinh ra nhiều rễ trụ có màu vàng cam. Rễ to, mọc từ rễ củ, đoạn cuối luôn phình to ra thành hình thoi. Lá mọc so le, có bẹ, hình dải rộng. Hoa màu vàng xếp thành bông hình trụ ở ngọn thân; lá bắc màu lục hay màu trắng nhạt pha hồng ở chóp lá. Quả hình cầu, có 3 ô. 3. Bộ phận dùng Thân rễ -Rhizoma Curcumae Longae, thường gọi là Khương hoàng. 4. Nơi sống và thu hái Gốc ở Ấn Độ, được trồng lấy thân rễ làm gia vị và làm thuốc. Thân rễ thường được thu hái tháng 8, tháng 9, cắt bỏ hết rễ để riêng. Muốn để lâu, phải hấp trong 6-12 giờ, sau đó để ráo nước đem phơi nắng hay sấy khô. 5. Thành phần hoá học Củ Nghệ chứa 4-6% tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm (ở Nghệ tươi 2,24%) mà thành phần gồm 25% carbur terpenic, zingiberen và 65% ceton sesquiterpenic, các chất turmeron, arturmeron; còn có các chất curcumino...

VIDEO 05: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NHẤT TRONG BẤM HUYỆT | BÀI KHAI THÔNG VÀ...

Hình ảnh

VIDEO 04: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN NHẤT TRONG BẤM HUYỆT | BÀI THỨ TỰ BẤM HU...

Hình ảnh

Video 2: CHIA SẺ BÀI THUỐC CHỮA BỆNH GOUT (GÚT) CỤC KỲ HIỆU QUẢ. CÁCH SẮ...

Hình ảnh

VIDEO 01: GIỚI THIỆU VÀI NÉT VỀ CHỮA BỆNH VÀ BẤM HUYỆT

Hình ảnh

MƯỚP, TÍNH NĂNG, CÔNG DỤNG TRONG LÀM THỰC PHẨM VÀ CHỮA BỆNH

  Ngoài làm thức ăn ngon ra mướp còn có tác dụng chữa bệnh mà ít người biết, hãy cùng vì đồng bào tìm hiểu. 1. Tến gọi Mướp, Mướp ta - Luffa cylindrica (L.) thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae. 2. Mô tả Cây thảo leo. Lá mọc so le, dạng tim, có 5-7 thùy có răng. Hoa đơn tính, các hoa đực tập hợp thành chùm dạng chùy, các hoa cái mọc đơn độc. Quả dài 25-30cm hay hơn, rộng 6-8cm, hình trụ thuôn, khi già thì khô, bên trong có nhiều xơ dai. Mùa hoa quả tháng 8-10. 3. Bộ phận dùngXơ Mướp - Retinervus Luffae Fructus, thường gọi là Ty qua lạc. Quả tươi - Fructus Luffae, thường gọi là Sinh ty qua. Lá, dây, rễ, hạt cũng được dùng. 4. Nơi sống và thu hái Cây được trồng rất rộng rãi ở khắp nước ta lấy quả ăn. Thường thì ta ăn quả còn non, dùng nấu canh hay xào ăn. Nếu đã già quả có nhiều xơ, thì ta loại bỏ vỏ ngoài và hạt, chỉ dùng xơ Mướp. 5. Thành phần hóa học Quả chứa chất đắng, saponin, chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ, protein 1,5%. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các a...

ĐẬU TƯƠNG VÀ TÁC DỤNG

Hình ảnh
  1. Tên gọi Ðậu tương, Ðậu nành - Glycine max (L.) Merr, thuộc họ Ðậu - Fabaceae. 2. Mô tả Cây thảo hàng năm, có thân mảnh, cao 50-150cm, có lông, các cành hướng lên trên. Lá mọc so le, có 3 lá chét hình trái xoan, gần nhọn mũi, hơi không đều ở gốc. Hoa trắng hay tím, xếp thành chùm ở nách. Quả thõng, hình lưỡi liềm, có nhiều lông mềm, màu vàng lục hay vàng nhạt, thắt lại giữa các hạt. Hạt 2-5, hình cầu hay hình thận, có màu sắc thay đổi tuỳ theo giống trồng. Hoa tháng 6-7, quả tháng 7-9. 3. Bộ phận dùng Hạt đã chế biến - Semen Sojae Preparatum, thường gọi là Ðạm đậu xị 4. Nơi sống và thu hái Cây gốc ở Trung Quốc, được trồng ở các xứ nóng. Ta thường trồng để lấy hạt làm thực phẩm. Ðể chế đậu xị nhạt, ta dùng hạt đậu nành ngâm nước một đêm, phơi qua cho ráo nước, đồ chín, tãi ra, đợi cho ráo, ủ kín trong 3 ngày, khi thấy lên men vàng đem phơi khô rồi phun nước cho đủ ẩm đều, cho vào thùng ủ kín bằng lá Dâu tới khi lên men vàng đều thì đem phơi 1 giờ, rồi lại phun nước ủ như trên. L...

CỎ XƯỚC VÀ TÁC DỤNG CHỮA BỆNH

Hình ảnh
1. Tên gọi Cỏ xước, Nam ngưu tất - Achyranthes aspera L., thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae. Cỏ xước 2. Mô tả Cây thảo sống hằng năm hay hai năm cao khoảng 1m. Rễ nhỏ, cong queo, bé dần từ cổ rễ đến chóp rễ, dài 10-15cm, đường kính 2-5mm. Lá mọc đối, mép lượn sóng.  Hoa nhiều, mọc thành bông dài 20-30cm ở ngọn cây. Quả nang, có lá bắc tồn tại thành gai nhọn. Hạt hình trứng dài. Ra hoa vào mùa hè.  3. Bộ phận dùng Toàn cây, chủ yếu là rễ - Radix Achyranthi Asperae. 4. Nơi sống và thu hái Loài liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi trên các bãi cỏ, ven đường đi, bờ bụi. Cũng được trồng bằng hạt. Thu hái cây quanh năm chủ yếu vào mùa hè thu, rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô dùng dần. 5. Thành phần hoá học Cỏ xước chứa 81,9% nước 3,7% protid, 9,2% glucid, 2,9% xơ; 2,3% tro; 2,6% caroten, 2,0% vitamin C. Trong rễ có acid oleanolic (sapogenin). Hạt chứa hentriacontane và saponin 2%, acid oleanolic, saponin oligosaccharide, acid oleanolic 1,1%. 6. Tính vị, tác dụng Cỏ xước có vị...

Ké đầu ngựa, cây thuốc quý cần biết

Hình ảnh
  1. Tên gọi Ké đầu ngựa - Xanthium inaequilaterum DC., thuộc họ Cúc - Asteraceae. 2. Mô tả Cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm. Cây ra hoa quanh năm. 3. Bộ phận dùng Quả - Fructus Xanthii, thường gọi là Thương nhĩ tử. Phần cây trên mặt đất - Herba Xanthiicũng được sử dụng. Ở Trung quốc, người ta dùng quả của loài Xanthium sibiricum Patrin. gọi là Thương nhĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng loài Xanthium strumarium L. Tên này cũng thường được dùng để chỉ loài Ké đầu ngựa của nước ta. Chúng tôi dựa vào mô tả trong "Cây cỏ Việt Nam 1993" để giới thiệu tên trên. LoàiXanthium ...